NộI Dung
Các Các yếu tố sinh học Chúng là tất cả các sinh vật sống tương tác với các sinh vật sống khác.
Mặt khác, nó còn được gọi là Yếu tố sinh học mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh thái. Những mối quan hệ này tạo điều kiện cho sự tồn tại của tất cả các cư dân trong hệ sinh thái, vì chúng thay đổi hành vi của chúng, cách chúng kiếm ăn và sinh sản, và nói chung là những điều kiện cần thiết để tồn tại.
Trong số các mối quan hệ này có mối quan hệ phụ thuộc và cạnh tranh. Nói cách khác, các nhân tố sinh vật là những thực thể sống, nhưng luôn được xem xét trong một mạng lưới các mối quan hệ giữa động thực vật.
Trong hệ sinh thái cũng có các yếu tố phi sinh học, là những yếu tố tạo điều kiện cho sự tồn tại của các sinh vật, nhưng không phải là các sinh vật sống như nước, nhiệt, ánh sáng, v.v.
- Xem thêm: Ví dụ về các yếu tố sinh học và phi sinh học
Các yếu tố sinh học được phân loại là:
- Yếu tố cá nhân: Một sinh vật riêng lẻ. Đó là, một con ngựa cụ thể, một vi khuẩn cụ thể, một cây cụ thể. Khi nghiên cứu những thay đổi trong hệ sinh thái, điều quan trọng là phải xác định xem một cá thể riêng lẻ của loài có thể gây ra những thay đổi đáng kể hay không.
- Quần thể nhân tố sinh học: Chúng là tập hợp các cá thể sống trong cùng một khu vực và cùng loài. Các yếu tố quần thể sinh học luôn làm thay đổi hệ sinh thái mà chúng được tích hợp.
- Cộng đồng nhân tố sinh học: Chúng là một tập hợp các quần thể sinh vật khác nhau cùng tồn tại trong cùng một khu vực. Khái niệm về quần xã nhân tố sinh vật cho phép chúng ta quan sát các mối quan hệ giữa các quần thể cũng như cách thức mà quần thể nói chung liên quan với các quần thể khác không thuộc quần xã.
Ví dụ về các yếu tố sinh vật
1. Người sản xuất
Người sản xuất là những sinh vật sản xuất thức ăn của riêng mình. Chúng còn được gọi là sinh vật tự dưỡng.
Bồ công anh | Hoa hướng dương |
Cây tre | Mía |
Cây keo | Mận |
Lúa mì | Palmetto |
Hạnh nhân | Ôliu |
Cây nho | Cỏ linh lăng |
Cây đào | Cơm |
Cỏ |
2. Người tiêu dùng
Sinh vật tiêu thụ là những sinh vật không thể tự sản xuất thức ăn. Điều này bao gồm động vật ăn cỏ, động vật ăn thịt và động vật ăn tạp.
con bò | con rắn |
con kền kền | cá mập |
Cá sấu | con hổ |
sói đồng cỏ | sâu bướm |
con ngựa | gấu trúc |
con dê | cừu |
con chuột túi | Tê giác |
ngựa rằn | chim ưng |
con nai | rùa |
Con thỏ | cáo |
3. Người phân hủy
Sinh vật phân hủy ăn chất hữu cơ, chia nhỏ chất này thành các nguyên tố cơ bản.
Ruồi (côn trùng) | Azotobacter (vi khuẩn) |
Diptera (côn trùng) | Pseudomonas (vi khuẩn) |
Họ Trichoceridae (côn trùng) | Achromobacter (vi khuẩn) |
Aranea (côn trùng) | Actinobacter (vi khuẩn) |
Họ Calliphoridae (côn trùng) | Nấm tương hỗ |
Silphidae (côn trùng) | Nấm ký sinh |
Histeridae (côn trùng) | Nấm sapobic |
Ấu trùng muỗi (côn trùng) | Khuôn |
Đom đóm (côn trùng) | Giun |
Acari (côn trùng) | Sên |
Bọ cánh cứng (côn trùng) | Tuyến trùng |
- Các ví dụ khác trong: Sinh vật phân hủy.
Theo với:
- Yếu tố phi sinh học.