Liên kết peptit

Tác Giả: Peter Berry
Ngày Sáng TạO: 12 Tháng BảY 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 11 Có Thể 2024
Anonim
Soap Curls Technique for the Soap Challenge Club
Băng Hình: Soap Curls Technique for the Soap Challenge Club

NộI Dung

Được gọi là liên kết peptit đến một loại cụ thể của liên kết giữa một axit amin này với một axit amin khác, diễn ra thông qua một nhóm amin (-NH2) trong axit amin thứ nhất và một nhóm cacboxyl (-COOH) ở thứ hai, tạo ra liên kết cộng hóa trị CO-NH và giải phóng một phân tử nước.

Theo cách này, một phân tử mới được gọi là peptide và nó sẽ được đặt tên theo cả hai axit amin. Do đó, liên kết peptit giữa một phân tử của cho cô gái (do NH- terminal cung cấp) và một cái khác từ serine (cung cấp đầu cuối -CO) sẽ được đặt tên là peptit alanyl-serine.

Đây là một trong những hình thức liên kết cho phép các axit amin liên kết với nhau (bằng cách khử nước) để tạo ra các cấu trúc phức tạp hơn (polypeptit)Vì khi đã có liên kết, có thể tiếp tục tham gia các axit amin thông qua quá trình tương tự, bắt đầu từ nhóm hydroxyl tự do. Đây là một thủ tục cực kỳ phổ biến trong sinh vật sống.


Tính chất

Các loại liên kết này có những đặc điểm nhất định. Ví dụ, liên kết được thiết lập đơn giản nhưng ngắn hơn: với các đặc điểm của liên kết đôi, cách ổn định bằng cộng hưởng. Loại thứ hai ngăn cản sự quay tự do xung quanh liên kết (điều phổ biến ở loại liên kết này), tạo cho peptit một cấu trúc phẳng không thể tránh khỏi.

Tương tự, liên kết peptit có thể bị phân hủy hoặc phá vỡ bằng cách thủy phân (thêm nước), giải phóng một lượng năng lượng trong một quá trình cực kỳ chậm. Điều này có thể được đẩy nhanh khi có chất xúc tác axit, bazơ hoặc enzym.

Ví dụ về liên kết peptit

Bất kỳ peptit nào cũng là một ví dụ hoàn hảo về liên kết peptit, vì chúng là kết quả của kiểu liên kết axit amin này. Dưới đây là một số điều quan trọng nhất:

  1. Bradykinin (Arg-Pro-Pro-Gly-Phe-Ser-Pro-Phe-Arg). Bao gồm chín axit amin, peptide này là một loại thuốc tạo ra sự giãn mạch và giảm huyết áp, đó là lý do tại sao nó được sử dụng để điều trị bệnh nhân cao huyết áp.
  2. Oxytocin (Cys-Tyr-Phe-Gln-Asn-Cys-Pro-Arg-Gly-NH2). Hormone được sản xuất bởi vùng dưới đồi và đáp ứng các chức năng điều hòa thần kinh của hệ thần kinh trung ương và một vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị cổ tử cung của phụ nữ trong quá trình chuyển dạ và của vú trong thời kỳ cho con bú.
  3. Glucagon (NH2-His-Ser-Gln-Gly-Thr-Phe-Thr-Ser-Asp-Tyr-Ser-Lys-Tyr-Leu-Asp-Ser-Arg-Arg-Ala-Gln-Asp-Phe-Val- Gln-Trp-Leu-Met-Asn-Thr-COOH). Hormone peptit gồm 29 axit amin, được tổng hợp trong tuyến tụy và tham gia vào quá trình chuyển hóa đường.
  4. Glutathione (γ-glutamyl-L-cysteinylglycine). Tripeptide của ba axit amin: cysteine, glutamate và glycine, là chất chống oxy hóa tế bào chính, bảo vệ chúng khỏi các gốc tự do và peroxit.
  5. Vasopressin (Cys-Tyr-Ile-Gln-Asn-Cys-Pro-Leu-Gly-NH2). Được tách biệt bởi vùng dưới đồi, nó kiểm soát sự tái hấp thu các phân tử nước từ nước tiểu, làm tăng nồng độ của chúng và đóng vai trò quan trọng như một chất điều hòa nội môi trong máu. Nó là một loại hormone chín axit amin.
  6. Insulin. Hormone polypeptide được tạo thành từ 51 axit amin, do tuyến tụy tiết ra để điều chỉnh chu trình đường huyết.
  7. Prolactin. Hormone peptide kích thích sản xuất sữa trong vú mẹ. Nó được tạo thành từ một chuỗi 198 axit amin.
  8. Leptin. Một loại hormone peptide khác có tác dụng ngăn chặn cảm giác đói và được cấu tạo bởi một chuỗi 167 axit amin.
  9. Gastrine. Hormone peptide này điều chỉnh việc sản xuất dịch vị trong dạ dày. Nó được tạo thành từ 14 axit amin.
  10. Pepsin. Hormone bao gồm 326 axit amin dài, chịu trách nhiệm điều chỉnh quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn.



Hãy ChắC ChắN Để Nhìn

Bài tập kéo dài
Câu với Polysemy
hữu nghị