Thuốc kháng axit

Tác Giả: Laura McKinney
Ngày Sáng TạO: 9 Tháng Tư 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 14 Có Thể 2024
Anonim
DK 07 BREWSTER NG   Urtkogning
Băng Hình: DK 07 BREWSTER NG Urtkogning

NộI Dung

Các thuốc kháng axit Chúng là những chất có tác dụng chống lại chứng ợ nóng. Ợ chua là cảm giác đau hoặc nóng trong dạ dày hoặc dọc theo thực quản.

Bụng tự nhiên tiết ra một loạt chất có tính axit cho phép tiêu hóa thức ăn. Thành dạ dày được chuẩn bị để chống lại các chất này; nhưng thực quản thì không. Khi axit dạ dày trào lên thực quản, bạn sẽ có cảm giác nóng rát. Hiện tượng này được gọi là “trào ngược dạ dày thực quản”.

Nguyên nhân của chứng ợ nóng có thể liên quan đến các yếu tố khác nhau:

  • Tiêu thụ đồ uống có ga (sô-đa)
  • Tiêu thụ đồ uống có nhiều gia vị
  • Nằm ngay sau khi ăn
  • Các bệnh lý trước đây của hệ tiêu hóa như thoát vị gián đoạn hoặc bất hoạt một phần cơ vòng dạ dày thực quản
  • Tiêu thụ thực phẩm quá mức
  • Tiêu thụ đồ uống có cồn

Các thuốc kháng axit Nó hoạt động bằng cách chống lại chứng ợ nóng, vì nó là một chất kiềm (bazơ).


Một số thuốc kháng axit là chất bảo vệ tế bào hoặc chất bảo vệ niêm mạc dạ dày, cả khỏi tác động của các enzym tiêu hóa và từ chính axit. Điều này có nghĩa là chúng không nhằm mục đích tăng độ pH (giảm độ axit) mà chỉ đơn giản là để bảo vệ các bức tường của hệ tiêu hóa khỏi những tác động bất lợi của nó.

Các thuốc kháng axit khác là thuốc ức chế bơm proton: chúng làm giảm đáng kể việc sản xuất axit trong dạ dày. Chúng là bazơ yếu (chất kiềm). Chúng ngăn chặn enzyme ATPase, còn được gọi là bơm proton, chịu trách nhiệm trực tiếp cho việc tiết axit.

Nó có thể phục vụ bạn: Ví dụ về pH của các chất

Ví dụ về thuốc kháng axit

  1. Natri bicacbonat: hợp chất kết tinh tan trong nước.
  2. Magie hydroxit: chế biến chất lỏng của magiê, còn được gọi là “sữa magiê”. Nó cũng được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng.
  3. Canxi cacbonat: nó là một hợp chất hóa học rất phong phú trong tự nhiên, cả trong vật chất vô cơ, chẳng hạn như đá, và trong các sinh vật sống (như động vật thân mềm và san hô). Trong y học, ngoài vai trò là một chất kháng acid, nó được sử dụng như một chất bổ sung canxi và chất hấp phụ.
  4. Nhôm hydroxit: nó liên kết với axit dư thừa trong dạ dày, vì vậy nó cũng được sử dụng để điều trị loét. Nó có thể gây táo bón.
  5. Sucralfate (bảo vệ tế bào): nó được sử dụng để chống lại các triệu chứng của tăng tiết dịch vị, ngoài ra còn đối với bệnh viêm loét dạ dày hoặc tá tràng. Nó có hiệu quả nhất khi dùng trước bữa ăn.
  6. Omeprazole (thuốc ức chế bơm proton): ức chế sự tiết axit clohydric lên đến 80%.
  7. Lansoprazole (thuốc ức chế bơm proton): được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa tất cả các loại tình trạng liên quan đến axit dạ dày và trào ngược: chấn thương, loét, v.v.
  8. Esomeprazole (thuốc ức chế bơm proton): nếu dùng hàng ngày trong năm ngày, sản xuất axit trung bình giảm 90%.
  9. Pantoprazole (thuốc ức chế bơm proton): được sử dụng trong tám tuần điều trị.
  10. Rabeprazole (thuốc ức chế bơm proton): được sử dụng trong các đợt điều trị ngắn hạn.

Nó có thể phục vụ bạn: Ví dụ về bệnh đường tiêu hóa



ĐọC Hôm Nay

Đại từ sở hữu trong tiếng Anh
Tỉ trọng
Phân loại hệ điều hành