Phép điệp âm

Tác Giả: Peter Berry
Ngày Sáng TạO: 17 Tháng BảY 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 13 Có Thể 2024
Anonim
ANCIENT BIRTH CONTROL - Contraception in Ancient History (Trojans for Trojans) | Dig it With Raven
Băng Hình: ANCIENT BIRTH CONTROL - Contraception in Ancient History (Trojans for Trojans) | Dig it With Raven

NộI Dung

Các phép điệp âm Nó là một dụng cụ văn học mà đặc trưng của nó là sự lặp lại liên tiếp của một âm thanh nào đó nhằm tạo ra một hiệu quả nhất định. Ví dụ: Cô nương không yêu cậu chủ.

Phổ biến nhất là sự lặp lại của các âm tiết để tạo ra kết quả loại âm thanh, mặc dù cũng có những ám chỉ chỉ lặp lại các nguyên âm.

Một sự ám chỉ có thể được sử dụng trong các câu thơ, những câu nói líu lưỡi hoặc trong thơ:

  • Lưỡi twister alliteration. Nó thường được sử dụng để dạy hoặc truyền một âm thanh nhất định cho trẻ em. Trong những trường hợp này, phụ âm đầu được lặp lại trong tất cả các từ của cùng một câu. Ví dụ: Ba con hổ buồn.
  • Sự ám chỉ trong thơ. Nó là một trong những hình tượng tu từ dùng để tô điểm cho chữ viết. Trong trường hợp này, ý định là lặp lại một âm vị duy nhất hoặc các âm vị tương tự. Ví dụ: Những tiếng thở dài thoát ra khỏi miệng cô dâu. Trong bài thơ này của Rubén Darío, việc lặp lại chữ S được sử dụng với mục đích làm nổi bật những tiếng thở dài.
  • Sự ám chỉ trong câu thơ. Thơ Skaldic (hay thơ cung đình) có đặc điểm là sử dụng ít nhất ba từ bắt đầu bằng cùng một chữ cái trong cùng một câu thơ.

Từ tượng thanh và từ tượng thanh

Trong nhiều trường hợp, từ tượng thanh thường bị nhầm lẫn với từ tượng thanh, nhưng chúng là những khái niệm khác nhau: từ tượng thanh là sự lặp lại của một âm thanh và từ tượng thanh biểu thị hành động cụ thể trong văn bản.


Ví dụ: Wow (gợi lên hành động sủa của một con chó) tiếng nổ (gợi lên một phát súng).

  • Xem thêm: Từ tượng thanh

Ví dụ về sự ám chỉ bằng cách nói líu lưỡi

  1. Có một con gà mái đã lột da kết hôn với một con gà trống đã lột da, có lông, và chúng có được những con gà con có da, có lông và có da.
  2. Lừa tiết kiệm, đồi tôi chạy qua bùn, với một chiếc xe, cái lọ, chiếc churro, tấm lót.
  3. Pepe chải tóc, Pepe cắt khoai tây, Pepe ăn dứa, Pepe có ít tàn nhang.
  4. Ông Magana bị liếm, nhện, rối, vì ăn lasagna.
  5. Ba con hổ buồn bã ăn lúa mì trong một cánh đồng lúa mì.
  6. Chuyến tàu rơm pita puja puja pita.
  7. Pablito đóng đinh một chút, Pablito đã đóng đinh gì?
  8. Consuelo, chiêm ngưỡng, hạnh phúc ...
  9. Ba nghệ sĩ hát rong buồn bã chạy với ba mảnh vải vụn
  10. Pedro cắt khoai tây bằng máy gọt vỏ. Pedro cắt khoai tây.
  11. Người đến uống rượu đã đến.
  12. The gold and the Moor hứa hẹn trong tháp vàng.
  13. Xe ngựa chạy trên đường.
  14. Cậu chủ yêu quản gia nhưng quản gia không yêu cậu chủ.
  15. Đứa trẻ mọt sách ăn gnocchi trong khi làm trò mọt sách và sau đó thắt nơ.
  • Xem thêm: Dụng cụ vặn lưỡi

Ví dụ về sự ám chỉ trong thơ

  1. Tiếng ồn mà cơn thịnh nộ khàn khàn kéo theo (José Zorrilla)
  2. Với cánh quạt nhẹ (Rubén Darío)
  3. Tây Ban Nha, tận cùng mạng nhện, lưỡi hái.
  4. Vết bẩn và vết bẩn, vết bẩn và vết bẩn
  5. Con chó của Roque không có đuôi vì Roque đã cắt nó đi (giấu tên)
  6. Chim vàng anh
    Anh ấy hát, và cho mặt trời hành hương của cổ họng màu vàng lúa mì của anh ấy
    Mới từ việc đập vụn kính trill (Leopoldo Lugones)
  7. Giống như một con bò đực và màu xanh đến từ Tây Ban Nha
  8. Trong im lặng, họ chỉ lắng nghe
    Tiếng thì thầm của những con ong vang lên (Garcilaso de la Vega)
  9. Miễn là bạn cảm thấy tâm hồn cười
    Không có môi cười (Gustavo Adolfo Bécquer)
  10. Trên màng nhĩ, chấm dứt
    Tiếng rít của nền (Andrés Anwandter)
  11. Đôi mắt lỏng lẻo của anh ấy sáng lên mặt đất
  12. Với khuôn mặt thô kệch có một trái tim giàu có
  13. Ya chole chango chilango
    Bạn đá chamba chafa gì
    Không kiểm tra để đi bộ của tacuche
    Và phấn với khay (Chilanga Banda)
  14. Nhiều, nhiều tiếng ồn
    Tiếng ồn cửa sổ,
    Yến táo
    Điều đó cuối cùng sẽ bị thối rữa.
    Nhiều, nhiều tiếng ồn
    Rất nhiều, rất nhiều tiếng ồn
    Quá nhiều tiếng ồn và cuối cùng
    Cuối cùng là kết thúc.
    Quá nhiều tiếng ồn và cuối cùng. (Joaquín Sabina)
  15. Ai đó thông báo khi nào các linh hồn sẽ xuất hiện
  • Xem thêm: Những bài thơ

Ví dụ về sự ám chỉ trong câu

  1. Tiếng clarinet rõ ràng được nghe thấy (Rubén Darío)
  2. Mẹ tôi nuông chiều tôi (ám chỉ phổ biến)
  3. Josefina đem túi ra phơi nắng (giấu tên)
  4. Screaming Chillería (Juan Ramón Jiménez)
  5. Con chuồn chuồn mơ hồ của ảo ảnh mơ hồ (Rubén Darío)
  6. Nắm lấy móng vuốt của các loài chim quý hiếm (Gustavo Adolfo Bécquer)
  7. Nụ hôn của anh ấy xóa tan nỗi buồn (Alfredo Le Pera)
  8. Chuyến bay ngắn của chuyến bay xanh (ẩn danh)
  9. Denis thực sự thích cây hồi (ẩn danh)
  10. Chiếc thuyền buồm với cánh buồm tím rực lửa như cánh chim bay tự do (khuyết danh)
  11. Đi bộ không có con đường, con đường được tạo ra bằng cách đi bộ (Antonio Machado)
  12. Đồ trang sức Chillería cho trẻ em

Các số liệu khác của bài phát biểu:

Ám chỉPhép ẩn dụ thuần túy
Phép tương tựPhép ẩn dụ
Phản đềNghịch lý
AntonomasiaTăng từ
Hình elipSong song
Phóng đạiNhân cách hóa
Tốt nghiệpPolysyndeton
Cường điệuMô phỏng hoặc so sánh
Hình ảnh cảm quanThuốc mê
Phép ẩn dụ



Đề Nghị CủA Chúng Tôi

Tính từ sở hữu trong tiếng Anh
Các từ cùng vần với "buồn"
Câu với danh từ