khoa học con người

Tác Giả: Laura McKinney
Ngày Sáng TạO: 1 Tháng Tư 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 16 Có Thể 2024
Anonim
CÁI THIỆN - CÁI ÁC theo  Khoa Học - Bí ẩn của bộ não con người  Phần 2
Băng Hình: CÁI THIỆN - CÁI ÁC theo Khoa Học - Bí ẩn của bộ não con người Phần 2

NộI Dung

Cáckhoa học con người là một trong những bộ môn nghiên cứu con người và những biểu hiện mà người đó thực hiện trong xã hội, thường liên quan đến ngôn ngữ, nghệ thuật, tư tưởng, văn hóa và sự hình thành lịch sử của họ.

Tóm lại, khoa học nhân văn tập trung vào sự quan tâm mà con người luôn có khi biết hành động của chính họ, cả riêng lẻ và tập thể.

Họ đang ở đâu?

Nhóm phụ mà khoa học nhân văn thuộc về, trong bộ phận ưu việt trong nhận thức luận, là nhóm của khoa học thực tế: sự phân tách được tạo ra bởi bản chất của nghiên cứu, trong trường hợp này không dựa trên các yếu tố lý tưởng mà dựa trên các yếu tố có thể quan sát được, và từ đó các quy luật chung bắt nguồn từ suy luận thường không thể được thực hiện, mà là lý luận liên kết với quy nạp: a Bắt đầu từ việc quan sát các sự kiện hoặc các trường hợp cụ thể, nó được suy ra về tính tổng quát mà không có (hầu như luôn luôn) khả năng khẳng định nó một cách rõ ràng.


Tuy nhiên, trong khoa học thực tế có sự phân chia giữa tự nhiên, người đối phó với những hiện tượng xung quanh con người trong cuộc sống của anh ta nhưng không trực tiếp giới thiệu anh ta, và khoa học con người nghiên cứu nó một cách chính xác trong các mối quan hệ, hành vi và hành vi của nó.

Trước đây thường được gọi là 'khoa học chính xác'Mặc dù thực tế là họ cũng sử dụng suy luận quy nạp. Sau đó, khoa học nhân văn, họ thường bị đánh giá thấp và thậm chí tính cách khoa học của họ cũng bị nghi ngờ, do kiến ​​thức nó cung cấp có ít tính tổng quát.

Trong một số trường hợp, một phân loại nội bộ của khoa học nhân văn được thực hiện liên quan đến xã hộiVì cái sau (chẳng hạn như kinh tế học, xã hội học hoặc khoa học chính trị) đề cập nhiều hơn đến các mối quan hệ của cá nhân giữa chúng hơn là bản chất của chúng.

Vì chúng quan trọng?

Tầm quan trọng của khoa học nhân văn là vốn, đặc biệt là vào những thời điểm khi những thay đổi trên thế giới tạo ra những nghi ngờ lớn về việc loài người sẽ đi về đâu: những ngành học này cho phép mọi người biết thông qua mối quan hệ của họ với đồng nghiệp và với môi trường. nơi nó sống.


Ví dụ từ khoa học nhân văn

  1. Triết học: Khoa học liên quan đến bản chất, tính chất, nguyên nhân và tác động của mọi thứ, phản hồi câu hỏi tồn tại nguyên tố mà con người đã và đang có.
  2. Thông diễn học: Kỷ luật dựa trên việc giải thích các văn bản, đặc biệt là những văn bản được coi là thiêng liêng.
  3. Thuyết tôn giáo: Các phương pháp tiếp cận xã hội học, liên kết với các tác giả như Marx, Durkheim và Weber, những người không tin tưởng vào đặc điểm riêng biệt của tôn giáo về điều kiện xã hội của họ.
  4. Giáo dục: Nghiên cứu các quan niệm khác nhau về các phương thức dạy và học, gắn liền với bối cảnh cụ thể mà thông tin được truyền tải theo nghĩa một chiều hoặc đa hướng.
  5. Thẩm mỹ: Cái gọi là 'khoa học về vẻ đẹp' nghiên cứu những lý do và cảm xúc mà nghệ thuật mang lại và tại sao trong một số trường hợp, nó đẹp hơn những thứ khác.
  6. Môn Địa lý: Khoa học phụ trách việc mô tả Trái đất, bao gồm cả môi trường sinh thái, các xã hội sinh sống trên thế giới và các khu vực được hình thành ở đó.
  7. Lịch sử: Khoa học liên quan đến việc nghiên cứu quá khứ của loài người, với xuất phát điểm tùy ý nằm ở sự xuất hiện của chữ viết.
  8. Tâm lý học: Khoa học mà lĩnh vực nghiên cứu là kinh nghiệm của con người, bởi vì nó liên quan đến việc phân tích hành vi và các quá trình tinh thần của các cá nhân và nhóm người trong các tình huống khác nhau.
  9. Nhân chủng học: Khoa học nghiên cứu các khía cạnh vật lý và cũng biểu hiện xã hội và văn hóa của các cộng đồng người.
  10. Khoa học pháp lý: Kỷ luật chịu trách nhiệm nghiên cứu, giải thích và hệ thống hóa một hệ thống pháp luật nhằm đạt được lý tưởng công lý càng nhiều càng tốt.

Các loại khoa học khác:


  • Ví dụ về Khoa học thuần túy và Ứng dụng
  • Ví dụ về Khoa học phần cứng và phần mềm
  • Ví dụ về Khoa học chính thức
  • Ví dụ về Khoa học Chính xác
  • Ví dụ từ Khoa học xã hội
  • Ví dụ từ Khoa học Tự nhiên


Bài ViếT MớI

Danh từ cho trẻ em
Các từ có D
Các từ có ta-, te-, ti, to-, tu-